Scholar Hub/Chủ đề/#công nghệ in 3d/
Công nghệ in 3D (hoặc còn gọi là in ba chiều) là một phương pháp sản xuất đối tượng vật lý bằng cách xây dựng chúng từ các lớp vật liệu liên tiếp được đặt chồng...
Công nghệ in 3D (hoặc còn gọi là in ba chiều) là một phương pháp sản xuất đối tượng vật lý bằng cách xây dựng chúng từ các lớp vật liệu liên tiếp được đặt chồng lên nhau. Quá trình in 3D thường bắt đầu bằng việc tạo ra một mô hình ba chiều của đối tượng cần in bằng phần mềm đồ họa hoặc máy quét 3D. Sau đó, máy in 3D sẽ hoạt động bằng cách đặt lòng cắt của vật liệu (thường là nhựa, kim loại hoặc sợi tổng hợp) thành từng lớp liên tiếp cho đến khi đối tượng hoàn chỉnh được tạo ra. Công nghệ in 3D có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, y tế, nghệ thuật và xây dựng.
Công nghệ in 3D sử dụng các quy trình và thiết bị đặc biệt để tạo ra các vật thể có hình dạng phức tạp và chi tiết cao. Dưới đây là quy trình thông thường để thực hiện in 3D:
1. Tạo mô hình 3D: Đầu tiên, một mô hình 3D của đối tượng cần in được tạo ra. Có thể tạo mô hình bằng cách sử dụng phần mềm thiết kế 3D hoặc máy quét 3D. Mô hình này đại diện cho hình dạng và các thuộc tính của vật thể cuối cùng.
2. Chuẩn bị tệp in: Mô hình 3D được chuyển đổi thành một tệp in 3D đặc biệt, như STL, AMF hoặc OBJ. Tệp in này chứa thông tin về các lớp và hình dạng của vật thể, được sử dụng để hướng dẫn quá trình in của máy in 3D.
3. Chuẩn bị vật liệu in: Máy in 3D sử dụng các loại vật liệu khác nhau tùy thuộc vào loại máy và ứng dụng. Có thể sử dụng nhựa, kim loại, sợi tổng hợp, gỗ, thậm chí thức ăn để tạo ra các đối tượng in 3D.
4. Quá trình in: Mô hình 3D và tệp in được nạp vào máy in 3D. Máy tính điều khiển máy in 3D di chuyển và kiểm soát đầu phun hoặc laser để đặt tới các lớp vật liệu liền kề nhau. Áp dụng vật liệu từng lớp lên nhau dẫn đến việc xây dựng từng lớp để tạo thành đối tượng cuối cùng. Các lớp vật liệu được kết dính lại với nhau để tạo thành cấu trúc chắc chắn.
5. Hoàn thiện và hoàn chỉnh: Sau khi quá trình in hoàn tất, sản phẩm in 3D cần thông qua các bước hoàn thiện tiếp theo. Các bước này có thể bao gồm làm sạch, mài mượt bề mặt, sơn, hoặc bất kỳ công đoạn chức năng hoặc thẩm mỹ nào khác để đạt được thành phẩm cuối cùng.
Công nghệ in 3D mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng tạo ra các hình dạng phức tạp, tùy chỉnh và độ chính xác cao, giảm thời gian sản xuất, giảm số lượng chất thải và tạo ra các sản phẩm có hiệu suất tốt hơn. Nó được áp dụng trong các ngành công nghiệp từ sản xuất và y tế đến nghệ thuật và giáo dục.
In 3D sinh học của cấu trúc van động mạch chủ không đồng nhất bằng hydrogels alginate/gelatin Dịch bởi AI Journal of Biomedical Materials Research - Part A - Tập 101A Số 5 - Trang 1255-1264 - 2013
Tóm tắtBệnh van tim là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và ngày càng gia tăng, trong đó việc thay thế bằng bộ phận giả là điều thường thấy. Các thiết bị giả hiện tại không đủ tốt cho người lớn trẻ tuổi và trẻ em đang phát triển. Các kênh van động mạch chủ sống được thiết kế mô có tiềm năng để tái cấu trúc, tái tạo, và phát triển, nhưng việc chế tạo độ phức tạp giải phẫu tự nhiên với tính không đồng nhất của tế bào vẫn còn là thách thức. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi áp dụng công nghệ sinh học in 3D để chế tạo các kênh van bằng chất dẻo alginate/gelatin sống với cấu trúc giải phẫu và việc kết hợp trực tiếp các loại tế bào kép theo cách bị hạn chế vùng. Các tế bào cơ trơn xoang gốc động mạch (SMC) và tế bào mô liên kết của nắp van động mạch (VIC) được bao bọc trong các đĩa hydrogels alginate/gelatin có khả năng sống qua 7 ngày trong môi trường nuôi cấy. Các hydrogels không có tế bào in 3D thể hiện sự giảm xu hướng, sức mạnh tối đa, và ứng suất tối đa giảm nhẹ trong suốt thời gian nuôi cấy 7 ngày, trong khi sinh học cơ học kéo của hydrogel chứa tế bào vẫn được duy trì. Các kênh van động mạch được in sinh học thành công với sự bao bọc trực tiếp SMC ở gốc van và VIC ở các nắp. Cả hai loại tế bào đều có khả năng sống (81,4 ± 3,4% đối với SMC và 83,2 ± 4,0% đối với VIC) trong các mô được in 3D. Tế bào SMC bao bọc biểu hiện mức alpha‐sợi cơ trơn cao, trong khi VIC biểu hiện mức vimentin cao. Những kết quả này chứng minh rằng các kênh van động mạch sống có độ phức tạp giải phẫu và bao bọc không đồng nhất có thể được chế tạo bằng công nghệ sinh học in 3D. © 2012 Wiley Periodicals, Inc. J Biomed Mater Res Phần A, 2013.
#bệnh van tim #van động mạch chủ #sinh học in 3D #alginate/gelatin #công nghệ sinh học #tế bào cơ trơn xoang động mạch #tế bào mô liên kết nắp van #kênh van động mạch #vật liệu sinh học
Công nghệ Lidar trong thành lập mô hình 3D khu vực đô thịCông nghệ Lidar hàng không thể hiện được nhiều ưu điểm trong công tác xây dựng mô hình 3D khu vực đô thị, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ Lidar để xây dựng bản đồ không gian ba chiều là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay. Bài báo tóm lược phương pháp nghiên cứu và quá trình xử lý dữ liệu Lidar kết hợp với các dữ liệu đã có như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, bản đồ … để xây dựng mô hình 3D khu vực đô thị tại thành phố Bắc Giang. Từ đó đưa ra một số đánh giá về khả năng, hiệu quả và tính khả thi của công nghệ Lidar áp dụng tại khu vực nghiên cứu.
SẢN XUẤT THUỐC BẰNG CÔNG NGHỆ IN 3D FDM PHẦN 1: NGUYÊN LÝ VÀ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNGIn 3D là công nghệ tạo vật thể 3 chiều có nhiều triển vọng trong việc bào chế thuốc cá nhân hóa đáp ứng nhu cầu điều trị riêng biệt cùng từng người bệnh. Công ghệ này đồng thời cho phép bào chế các dạng thuốc với liều lượng chính xác, có cấu trúc phức tạp kiểm soát giải phóng chỉ bằng một vài cái nhấp chuột máy tính. Bài tổng quan này trình bày một cách có hệ thống nguyên lý cấu tạo, cơ chế hoạt động của máy in 3D ứng dụng phổ biến trong nghành Dược. Bên cạnh đó, bài viết mô tả chi tiết quy trình từng bước tạo ra một vật thể bằng kỹ thuật in 3D dựa trên nguyên lý FDM (fused deposition modeling).
#Công nghệ in 3D #thuốc in 3D #cá nhân hóa điều trị
THAY 8 KHỚP BÀN NGÓN TAY BẰNG VẬT LIỆU SILICONE NHỜ CÔNG NGHỆ IN 3D CHO BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP BÀN TAY 2 BÊN. NHÂN 1 TRƯỜNG HỢPViêm khớp dạng thấp là một bệnh gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Tỷ lệ bệnh chiếm khoảng 0,5% - 1% dân số ở châu Âu và khoảng 0,17 – 0,3% tại các nước châu Á. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 2,5 đến 1. Đây là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp tiến triển theo thời gian, hay gặp nhất là các khớp ngoại biên, đặc biệt là khớp bàn, ngón tay. Khi không điều trị đúng cách bệnh sẽ tiến triển nặng, có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề hoặc tàn phế ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sông của người bệnh. Phẫu thuật thành công thay 8 khớp nhân tạo bàn tay bao gồm 7 khớp bàn ngón và 1 khớp liên đốt gần ngón tay cho 1 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có tổn thương nặng, biến dạng, trật khớp bàn ngón tay 2 bên. Xin trình bày những vấn đề tổng quan về thay khớp bàn ngón và giới thiệu ca lâm sàng.
#thay khớp bàn ngón
SẢN XUẤT THUỐC BẰNG CÔNG NGHỆ IN 3D FDM PHẦN 2: CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM IN 3D FDMTrong những năm gần đây, công nghệ in 3D dựa trên nguyên lý FDM (fused deposition modeling) được nhiều nhà khoa học chú ý bởi những điểm sáng như khả năng ứng dụng rộng rãi và tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, cũng giống như các kỹ thuật in 3D khác, chất lượng của sản phẩm FDM luôn là mối quan tâm lo ngại hàng đầu. Bài tổng quan này trình bày hai yếu tố chính, trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng của một vật thể in đó là nguyên vật liệu và thông số in. Bên cạnh đó, bài viết đề cập tới những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của một số sự cố thường gặp trong quá trình in 3D. Đồng thời, bài viết cũng tổng hợp những kinh nghiệm thành công khắc phục sự cố kỹ thuật từ những nghiên cứu gần đây, tất cả cho một mục đích nâng cao chất lượng thuốc.
#Công nghệ in 3D #thuốc in 3D #cá nhân hóa điều trị #khắc phục sự cố trong in 3D
SẢN XUẤT THUỐC BẰNG CÔNG NGHỆ IN 3D FDM PHẦN 3: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IN 3D FDM TRONG LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM VÀ NHỮNG THÁCH THỨCIn 3D FDM là công nghệ bồi đắp từng lớp để tạo thành cấu trúc chi tiết 3 chiều của vật thể với độ chính xác cao. Công nghệ mới này mở ra cơ hội sản xuất các thuốc cá nhân hóa hướng tới người bệnh là trung tâm, phục vụ nhu cầu điều trị riêng theo khả năng đáp ứng của mỗi người bệnh. Đồng thời, công nghệ này cho phép sản xuất các dạng thuốc cấu trúc phức tạp, thuốc đa thành phần, hệ nổi, dạng thuốc có kiểm soát giải phóng... Tuy có nhiều tiềm năng, song công nghệ in 3D cũng gặp phải không ít thách thức khi triển khai thực tiễn. Có thể kể đến đó là: khó khăn trong việc nâng quy mô sản xuất, đảm bảo chất lượng và những vấn đề liên quan bản quyền, thủ tục pháp lý.
#Công nghệ in 3D #thuốc in 3D #cá nhân hóa điều trị #thuốc kiểm soát giải phóng
ỨNG DỤNG CỦA 3D TRONG GIẢNG DẠY TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ) Hiện nay, công nghệ 3D đã được áp dụng rộng rãi trong cuộc sống và sản xuất. Đây là một công nghệ mới với nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Đó là lý do tại sao ứng dụng công nghệ 3D trong giảng dạy đang được nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục đại học áp dụng và triển khai. Không nằm ngoài xu hướng đó, khoa Công nghệ kỹ thuật Ô tô, trường Đại học Thành Đô đã áp dụng công nghệ 3D vào việc giảng dạy thực hành của một số môn học và mang lại kết quả tích cực, nhận được đánh giá tích cực từ người học và doanh nghiệp.
#3D #Ứng dụng 3D #Khoa Công nghệ kỹ thuật Ô tô-Trường Đại học Thành Đô
Nghiên cứu các tính chất của bê tông cốt sợi polypropylene dùng cho công nghệ in 3DIn bê tông 3D là một sự phát triển công nghệ cao trong công nghệ xây dựng. Ưu điểm chính của kỹ thuật này là xây dựng với tốc độ nhanh, không cần ván khuôn. Nguyên vật liệu chế tạo hỗn hợp bê tông in 3D gồm: Xi măng, cát, nước, phụ gia siêu dẻo, phụ gia khoáng hoạt tính gồm silicafume và tro bay. Ngoài ra, còn sử dụng sợi polypropylen (Sợi PP) giúp cải thiện các tính chất của hỗn hợp bê tông, cải thiện đáng kể khả năng liên kết các phần tử trong quá trình đùn, làm cho hỗn hợp bê tông in 3D khi đùn không bị gãy, không bị đứt đoạn. Hỗn hợp bê tông có sử dụng 1% sợi PP; tỷ lệ cát so với chất kết dính bằng 1:1; tỷ lệ nước so với hỗn hợp chất kết dính từ 0,32 đến 0,34 phù hợp để chế tạo bê tông in 3D.
#Bê tông in 3D #khả năng làm việc #lưu biến #khả năng in #ổn định hình dạng #sợi polypropylen
Ứng dụng mô hình 3D trong hỗ trợ giảng dạy môn “Kiến trúc máy tính” tại Trường Đại học An GiangMô hình 3D được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Với lĩnh vực giáo dục, mô hình này được sử dụng để tạo ra các đối tượng thể hiện trong không gian ba chiều. Do đó, xây dựng mô hình 3D để hỗ trợ trong việc giảng dạy các ngành nói chung và chuyên ngành công nghệ thông tin nói riêng sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Trong bài báo này sẽ giới thiệu ứng dụng của mô hình 3D trong việc tạo ra các mô hình ba chiều của mạch vi xử lí để hỗ trợ giảng dạy môn học Kiến trúc máy tính của ngành Công nghệ thông tin.
#Mô hình 3D #kiến trúc máy tính #công nghệ thông tin #giảng dạy #Trường Đại học An Giang